Phiên tư vấn xuất khẩu sản phẩm sầu riêng Việt Nam tại Tp Buôn Ma Thuột

Thứ sáu - 22/07/2022 05:37
Sáng ngày 22/7/2022 tại Khách sạn Đam San, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Cục Xúc tiến thương mại phối hợp với Sở Công Thương tỉnh Đắk Lắk, Hiệp hội rau quả Việt Nam, các Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài đồng tổ chức Phiên tư vấn xuất khẩu sản phẩm sầu riêng Việt Nam nằm trong chuỗi “Chương trình hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện xuất nhập khẩu hàng hóa với các thị trường nước ngoài và các cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu” năm 2022.

 
Phiên tư vấn được tổ chức trực tiếp tại Đắk Lắk, đồng thời kết hợp trực tuyến trên nền tảng Zoom và trên fanpage Facebook Cục Xúc tiến Thương mại.
Bà Ngô Thị Minh Trinh – Phó Chủ tịch thường trực UBND Huyện Krông Pắc phát biểu tại Hội nghị
Tham gia Phiên tư vấn, về phía tỉnh Đắk Lắk có Bà Ngô Thị Minh Trinh – Phó Chủ tịch thường trực UBND Huyện Krông Pắc, Ông Đoàn Thượng Phấn - Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Sở Công Thương; về phía Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương có Bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Phó Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Xuất khẩu; hơn 20 doanh nghiệp cùng các cơ quan báo đài đến đưa tin. 
Qua nền tảng Zoom có sự tham gia chia sẻ trực tuyến Ông Đặng Phúc Nguyên – Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam; Ông Nông Đức Lai - Tham tán Thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc; Ông Lưu Huy, Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH thương mại Hàng nông sản Kiệt Thái Hồ Nam; Ông Tạ Đức Minh – Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản; Ông Nguyễn Phú Hòa – Phó Tổng lãnh sự Việt Nam tại Sydney, Tham tán thương mại, Trưởng Cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Australia; Ông Nguyễn Thành Huy – Phụ trách Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan.
Tại phiên tư vấn, bà Ngô Thị Minh Trinh - Phó Chủ tịch thường trực UBND Huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk đã giới thiệu tiềm năng thế mạnh đối với các sản phẩm sầu riêng của huyện nói riêng, nơi được xem là thủ phủ sầu riêng của tỉnh Đắk Lắk hiện trên địa bàn huyện có 3.798 ha sầu riêng, sản lượng ước tính 40.000-50.000 tấn, giá trị sản xuất ước tính 1.500-2.000 tỷ đồng và tình hình chung tiêu thụ sầu riêng toàn tỉnh. 
Bên cạnh đó, Ông Đặng Phúc Nguyên – Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) cũng giới thiệu Tình hình nguồn cung các sản phẩm sầu riêng của Việt Nam, thị trường xuất khẩu mục tiêu và vấn đề xúc tiến xuất khẩu sản phẩm sầu riêng Việt Nam.
Phiên tư vấn giúp doanh nghiệp hiểu được tổng quan thị trường sản phẩm sầu riêng ở một số thị trường trên thế giới (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Australia, Thái Lan); vấn đề tiếp cận, áp dụng quy định, tiêu chuẩn, điều kiện xuất khẩu sản phẩm sầu riêng sang một số thị trường nước ngoài; một số điều cần lưu ý khi xuất khẩu sản phẩm sầu riêng sang một số thị trường nước ngoài qua chia sẻ của các Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Australia, Thái Lan.
Tính đến năm 2021, sản lượng sầu riêng cả nước ước đạt 642.600 tấn, tăng 15% so với năm 2020. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sầu riêng dưới dạng múi đã tách vỏ và được cấp đông.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ sầu riêng tươi nhiều nhất của Việt Nam, nhưng chủ yếu là xuất tiểu ngạch. Kể từ ngày 11/7/2022, sầu riêng của Việt Nam được xuất chính ngạch qua tất cả các cửa khẩu của Trung Quốc.
Qua phiên tư vấn, các chuyên gia đã hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận những thông tin cần thiết về các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện xuất nhập khẩu sầu riêng sang Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Australia, Thái Lan để từ đó doanh nghiệp và nhà sản xuất Việt Nam nghiên cứu, áp dụng và tuân thủ hứa hẹn thiết lập thị trường xuất khẩu ổn định, lâu dài. 

Nguồn tin: Hoang Thúy An - Trung tâm XTTM

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hoi dap
Idesk
Email
Chuyen doi so
ISO
LICH TIEP CONG DAN
Code Buy Transfer Sell
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
JPY 156.74 158.32 166.02
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây