ĐắkLắk: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh quý I năm 2023

Thứ ba - 21/03/2023 06:03
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2023 ước thực hiện tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, giảm 7,6% so với tháng trước. Chỉ số cộng dồn 3 tháng đầu năm 2023 ước tăng 7,8% so với năm trước.
a2
Nhìn chung 3 tháng đầu năm, sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão, các nhà máy sản xuất, chế biến công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tổ chức hoạt động sản xuất trở lại ổn định. Công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp của tỉnh, sản lượng ngành công nghiệp đa số sản phẩm đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu thụ của thị trường giảm, sản lượng sản xuất thép và sản phẩm bia giảm so với cùng kỳ năm trước.
Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước: Nhìn chung cấp điện 3 tháng đầu năm duy trì ở mức ổn  định, mạng lưới điện tiếp tục được duy tu, bảo dưởng và mức tiêu thụ của người dân, các nhà máy sản xuất được đảm bảo, sản lượng điện thương phẩm ước thực hiện đạt 503 triệu Kwh đạt 24 % kế hoạch năm, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước; Các nhà máy thủy điện, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh duy trì hoạt động ổn định. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh đã bước vào mùa khô, để đảm bảo trữ lượng nước và phục vụ công tác bảo trì máy móc, các nhà máy thủy điện dự kiến giảm công suất hoạt động trong tháng 3. Sản lượng điện sản xuất 3 tháng đầu năm ước đạt 1.495,5 triệu Kwh, đạt 20,2% kế hoạch năm, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước; Nước máy ghi thu, nước lọc đóng chai: 3 tháng đầu năm ước thực hiện 21.650 m3 đạt 30,9% kế hoạch năm, tăng 4,1 % so với cùng kỳ.
Công nghiệp khai khoáng 3 tháng đầu năm cơ bản duy trì ở mức ổn định, tiêu thụ ổn định, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tình hình quy hoạch, đầu tư và hoạt động các CCN: Hiện có 166 dự án đầu tư và đăng ký đầu tư vào 9 CNN, với tổng diện tích đất 266,2 ha, đất đã cho doanh nghiệp thuê là 225,5 ha, tỷ lệ lấp đầy 76% diện tích, với tổng số vốn đăng ký đầu tư ban đầu 6.000 tỷ đồng giảm so với đầu năm do một số dự án xin rút không đầu tư. Trong đó: Có 103 dự án đang hoạt động với diện tích thuê đất: 137 ha; có 15 dự án đang xây dựng, với diện tích thuê đất: 25,5 ha; có 17 dự án đang làm thủ tục đầu tư, với diện tích đất: 27,56 ha; có 14 dự án tạm ngưng hoạt động, không đầu tư xây dựng với diện tích đất: 35,44 ha; có 17 dự án đăng ký đầu tư với diện tích đất: 40,7 ha.
Tình hình thực hiện các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh: Đắk Lắk có 20 dự án thủy điện đang hoạt động với tổng công suất 833 MW. Dự án nhà máy thủy điện Ea Tih, công suất 8,6MW, đã cấp chủ trương đầu tư, hiện đang triển khai các thủ tục xây dựng. Có 02 dự án điện gió công suất 428,8 MW đã đưa vào vận hành phát điện thương mại. Cụm dự án Nhà máy điện gió Krông Búk 1, Krông Búk 2, Cư Né 1 và Cư Né 2 với tổng công suất 200MW, tổng mức đầu tư dự kiến 7.878 tỷ đồng, khởi công năm 2021, dự kiến hoàn thành và đưa vào vận hành trước tháng 11 năm 2023. Ngoài ra, 03 dự án Nhà máy điện gió Buôn Hồ 3, giai đoạn 1; dự án Nhà máy điện gió AlPha VNM; dự án Nhà máy điện gió Beta VNM với tổng công suất 85MW, tổng mức đầu tư dự kiến 2.793 tỷ đồng đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, hiện đang trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở; thỏa thuận hướng tuyến đường dây truyền tải và đấu nối...Có 10 dự án với công suất 1.024 MWp đã đưa vào vận hành phát điện thương mại, góp phần tăng thêm công suất cho lưới điện quốc gia. Bên cạnh đó, 03 Nhà máy điện mặt trời đang triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng, gồm: Nhà máy điện mặt trời nổi KN Srepok 3; Nhà máy điện mặt trời Ea Súp 1 và Nhà máy điện mặt trời Ia Lốp 1. Trong đó: Dự án Nhà máy điện mặt trời KN Srepok 3 đã được UBND tỉnh Đắk Lắk chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến 7.661 tỷ đồng.

Nguồn tin: Mai Thanh - TTKC:

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hoi dap
Idesk
Email
Chuyen doi so
ISO
LICH TIEP CONG DAN
Code Buy Transfer Sell
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
JPY 161.02 162.65 170.43
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây