Đắk Lắk: Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 12/2022

Thứ ba - 03/01/2023 02:50
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2022 ước giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2021, tăng 6,8% so với tháng 11/2022. Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn 12 tháng năm 2022 vẫn duy trì ở mức tăng trưởng, ước tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Tình hình đầu tư tại các cụm công nghiệp: Đến thời điểm báo cáo, có 166 dự án đầu tư và đăng ký đầu tư vào 9 CNN, với tổng diện tích đất 266,2 ha, đất đã cho doanh nghiệp thuê là 225,5 ha, tỷ lệ lấp đầy 76% diện tích, với tổng số vốn đăng ký đầu tư ban đầu 6.000 tỷ đồng giảm so với đầu năm do một số dự án xin rút không đầu tư. Trong đó: Có 103 dự án đang hoạt động với diện tích thuê đất: 137 ha; có 15 dự án đang xây dựng, với diện tích thuê đất: 25,5 ha; có 17 dự án đang làm thủ tục đầu tư, với diện tích đất: 27,56 ha; có 14 dự án tạm ngưng hoạt động, không đầu tư xây dựng với diện tích đất: 35,44 ha; có 17 dự án đăng ký đầu tư với diện tích đất: 40,7 ha..
12
Tình hình thực hiện các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh: Trên địa bàn tỉnh, hiện có 20 dự án thủy điện đang hoạt động với tổng công suất 833 MW. Dự án nhà máy thủy điện Ea Tih, công suất 8,6MW, đã cấp chủ trương đầu tư, hiện đang triển khai các thủ tục xây dựng. Có 02 dự án điện gió công suất 428,8 MW đã đưa vào vận hành phát điện thương mại. Cụm dự án Nhà máy điện gió Krông Búk 1, Krông Búk 2, Cư Né 1 và Cư Né 2 với tổng công suất 200MW, tổng mức đầu tư dự kiến 7.878 tỷ đồng, khởi công năm 2021, dự kiến hoàn thành và đưa vào vận hành trước tháng 11 năm 2023. Ngoài ra, 03 dự án Nhà máy điện gió Buôn Hồ 3, giai đoạn 1; dự án Nhà máy điện gió AlPha VNM; dự án Nhà máy điện gió Beta VNM với tổng công suất 85MW, tổng mức đầu tư dự kiến 2.793 tỷ đồng đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, hiện đang trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở; thỏa thuận hướng tuyến đường dây truyền tải và đấu nối...Có 10 dự án với công suất 1.024 MWp đã đưa vào vận hành phát điện thương mại, góp phần tăng thêm công suất cho lưới điện quốc gia. Bên cạnh đó, 03 Nhà máy điện mặt trời đang triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng, gồm: Nhà máy điện mặt trời Nhà máy ĐMT nổi KN Srepok 3; Nhà máy điện mặt trời Ea Súp 1 và Nhà máy điện mặt trời Ia Lốp 1. Trong đó, Dự án Nhà máy điện mặt trời KN Srepok 3 đã được UBND tỉnh Đắk Lắk chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến 7.661 tỷ đồng. Điện mặt trời mái nhà có 5.379 công trình đã phát điện thương mại với tổng công suất 650,17 MWp.
4
Hoạt động Khuyến công:  Đã triển khai thực hiện đề án nhóm khuyến công quốc gia với tổng kinh phí 1,8 tỷ đồng (nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ: 800 triệu đồng; nguồn kinh phí đối ứng: 1.002,6 triệu đồng), đã nghiệm thu hoàn thành. Đối với khuyến công địa phương, có 14 đề án hỗ trợ máy móc thiết bị thuộc chương trình khuyến công địa phương với tổng kinh phí thực hiện: 5.913 triệu đồng (nguồn kinh phí KCĐP: 1.876 triệu đồng; nguồn kinh phí đối ứng: 4.037 triệu đồng), đến thời điểm báo cáo có 12/14 đề án  đã nghiệm thu hoàn thành, đề nghị dừng hỗ trợ 02 đề án. Tổng hợp hồ sơ đề án khuyến công quốc gia: Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ hàng công nghiệp khu vực miền Trung - Tây Nguyên năm 2023 tại Đắk Lắk.
Nhìn chung tháng 12/2022, các nhà máy sản xuất, chế biến công nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động sản xuất ổn định. Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và sản xuất, phân phối điện duy trì ở mức tăng trưởng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn ngành công nghiệp của tỉnh, lũy kế sản lượng đa số sản phẩm đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Đối với ngành thép, công nghiệp khai khoáng do ảnh hưởng nhu cầu thị trường sản lượng giảm so với cùng kỳ năm 2021.

Nguồn tin: Mai Thanh - TTKC:

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hoi dap
Idesk
Email
Chuyen doi so
ISO
LICH TIEP CONG DAN
Code Buy Transfer Sell
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
JPY 161.02 162.65 170.43
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây