I/ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1/ Mục tiêu: Triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, kế hoạch năm 2018 đã được HĐND tỉnh thông qua và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020.
2/ Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2018 phấn đấu đạt: 15.000 tỷ đồng (giá so sánh 2010) tăng 3,8% so với năm 2017.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 600 triệu USD, tăng 4,3% so với năm 2017.
- Giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt 40 triệu USD, tăng 5,3% so với năm 2017.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đạt 68.020 tỷ đồng tăng 4,5% so với năm 2017.
3/ Yêu cầu:
Toàn thể ngành Công Thương Đắk Lắk phối hợp chặt chẽ, thống nhất cùng các sở, ban ngành và địa phương, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch phát triển ngành Công Thương năm 2018, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, góp phần hoàn thành các mục tiêu KT-XH năm 2018 và kế hoạch KT-XH 5 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Đắk Lắk.
II/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1/ Xây dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật:
- Triển khai thực hiện Nghị định số 68/2017/NĐ-CP, ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý phát triển cụm công nghiệp (Quý I-IV, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Triển khai thực hiện Nghị quyết 59/NQ-CP về đơn giản hóa thủ tục hành chính; Triển khai thực hiện Chỉ thị số 1875/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường (Quý I-IV, Phòng Quản lý Thương mại).
- Triển khai thực hiện chương trình số 11-Ctr/TU ngày 01/3/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Triển khai Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 7/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (Quý I-IV, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu).
2/ Xây dựng và triển khai các quy hoạch, đề án, chương trình ngành công thương:
- Hoàn thành Quy hoạch điện gió tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020; Quy hoạch năng lượng sinh khối giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030 (Quý I-II, Phòng Quản lý năng lượng).
- Hoàn thành Dự án rà soát Quy hoạch ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh, lập điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mặt hàng ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2025, và định hướng 2030 (Quý I, Phòng Quản lý Thương mại).
- Hoàn thành Dự án rà soát Quy hoạch chợ, Trung tâm thương mại, siêu thị, lập điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chợ, Trung tâm thương mại, siêu thị, trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2025, và định hướng 2030 (Quý I, Phòng Quản lý Thương mại).
- Hoàn thành Đề án Khoanh vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quy hoạch phát triển các sản phẩm cơ khí chủ yếu tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển điện mặt trời tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ( Quý I-II, Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường).
3/ Quản lý, đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn:
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đắk Lắk đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 3946/QĐ-BCT ngày 16/10/2017 về Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 – hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV (Quý I-IV, Phòng Quản lý Năng Lượng).
- Theo dõi tình hình cung ứng và sử dụng điện: xây dựng kế hoạch cung cấp điện, lập danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng, … đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất của nhân dân dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
- Theo dõi và phối hợp với ngành điện trong công tác đầu tư xây dựng lưới điện (do ngành điện làm chủ đầu tư), kịp thời giải quyết những vướng mắc trong việc triển khai, thi công các công trình điện trên địa bàn tỉnh (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
- Theo dõi và triển khai các chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh Đắk Lắk; kiểm tra công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
- Theo dõi tình hình hoạt động phát điện của các nhà máy thủy điện đấu nối vào hệ thống điện tỉnh Đắk Lắk; tuyên truyền và xử lý những vi phạm về hành lang an toàn lưới điện; hoạt động điện lực và hoạt động của các Tổ chức quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
- Theo dõi tham mưu Lãnh đạo Sở để tháo gỡ những khó khăn cho người dân, doanh nghiệp khi xảy ra các trường hợp bất hợp lý cho doanh nghiệp, người dân về giá điện, quản lý vận hành hệ thống điện và vấn đề cung cấp điện; Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Tiêu chí số 4 về điện của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
- Tham mưu UBND tỉnh thỏa thuận hướng tuyến các đường dây 100KV, 220KV, 500KV và vị trí đặt trạm biến áp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch đã được phê duyệt; Kịp thời giải quyết những vướng mắc trong việc triển khai, thi công các công trình điện (Quý I-IV, Phòng Quản lý Năng Lượng).
- Triển khai thực hiện công tác quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và giảm chỉ số tiếp cận điện năng theo quy định (Quý I-IV, Phòng Quản lý Năng Lượng).
- Tham mưu triển khai Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Đắk Lăk (Giai đoạn 1: Đầu tư một số thôn, buôn có nhu cầu bức thiết về điện); xây dựng kế hoạch triển khai các thôn, buôn tiếp theo (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
- Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán các công trình điện và công trình năng lượng theo quy định (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
- Tập huấn Kiểm tra viên điện lực; tập huấn an toàn điện; Cấp, sửa đổi bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực khi các đơn vị đề nghị (Quý I-IV, Phòng Quản lý năng lượng).
4/ Công tác Kỹ thuật An toàn và môi trường:
- Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định (Quý I-IV, Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường).
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ đập, phương án phòng chống lụt bão đảm bảo an toàn đập trong mùa mưa lũ và phương án phòng chống lũ, lụt cho vùng hạ dung do xả lũ hoặc sự cố đập của các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh (Quý II-III, Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường).
- Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, sản xuất thuộc Danh mục hoá chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp (Quý I-IV, Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường).
- Thẩm định hồ sơ và cấp giấy xác nhận công bố hợp quy các sản phẩm nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (Quý I -IV, Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường).
- Tham gia Hội đồng thẩm định đánh giá tác động môi trường các dự án công nghiệp (Quý I -IV, Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường).
- Kiểm tra định kỳ tình hình kinh doanh, cung ứng và sử dụng VLNCN đối với các đơn vị đã được cấp Giấy phép; Kiểm tra công tác an toàn khai thác mỏ đối với các đơn vị khai thác đá có sử dụng VLNCN; Kiểm tra định kỳ công tác quản lý an toàn đập thủy điện trên địa bàn tỉnh trước mùa mưa lũ; Tổ chức lớp huấn luyện và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn cho người liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp; Phối hợp với Trung tâm kiểm định công nghiệp kiểm định máy nổ mìn và đo điện trở kíp điện (Quý II-III, Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường).
5/ Công tác quản lý đầu tư, phát triển thương mại:
- Phối hợp các ngành triển khai chống thất thu Thuế trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, và tuyên truyền tiêu thụ xăng sinh học E5 và E10; Phối hợp các ngành tham mưu giải quyết các nội dung kiến nghị của các tiểu thương liên quan đến một số chợ trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (Quý I, Phòng Quản lý Thương mại).
- Tiếp tục triển khai chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường năm 2018 và Tết Nguyên đán, chương trình “Hàng Việt về nông thôn”, kết hợp thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (Quý I, Phòng Quản lý Thương mại).
- Phối hợp với Cục quản lý cạnh tranh Bộ Công Thương và Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh tổ chức hội thảo vào ngày 14/3/2018 (Quý I, Phòng Quản lý Thương mại, Hội bảo vệ người tiêu dùng).
- Phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ kinh doanh và bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hoá lỏng cho thương nhân trên địa bàn tỉnh (Quý II, Phòng Quản lý Thương mại).
- Triển khai thực hiện Quy hoạch xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 3227/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Quyết định số 11617/QĐ-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương (Quý I-IV, Phòng Quản lý Thương mại).
- Triển khai thực hiện Quy chế đấu thầu quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện đồng bộ thống nhất; Quy hoạch chợ và thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ; Quy hoạch Trung tâm thông tin, xúc tiến thương mại, trung tâm hội chợ - triển lãm và phát triển hệ thống kho hàng, kho ngoại quan, trung tâm logistic đến năm 2020 (Quý I-IV, Phòng Quản lý Thương mại).
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, Triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân; Triển khai quy định giờ bán hàng, dừng bán hàng, các trường hợp tạm dừng bán hàng tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh (Quý I-IV, Phòng Quản lý Thương mại).
- Tăng cường quản lý hoạt động Bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn thực hiện Hợp đồng mẫu cho các đơn vị hoạt động kinh doanh trên địa bàn (Quý I-IV, Phòng Quản lý Thương mại).
- Triển khai cấp Giấy xác nhận Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy phép kinh doanh hàng hóa kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh ( Quý I-IV, Phòng Quản lý thương mại).
- Kế hoạch Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghê cao trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2020; Tổng hợp tham mưu tình hình đầu tư, xây dựng Chợ nông thôn mới, thẩm định các tiêu chí của chợ nông thôn mới
( Quý I-IV, Phòng Quản lý thương mại).
- Kế hoạch triển khai các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2020 ( Quý I-IV, Phòng Quản lý thương mại, Hội Bảo vệ người tiêu dùng).
6/ Công tác quản lý đầu tư phát triển công nghiệp:
- Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật: “Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” (Quý I, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Phối hợp xây dựng Kế hoạch khuyến công địa phương, khuyến công quốc gia và tham mưu thẩm định cơ sở (Quý I, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Chủ trì thẩm định các Đề án Khuyến công và Chương trình xúc tiến thương mại địa phương (Quý II - III, Phòng Quản lý công nghiệp). Nghiệm thu các Đề án khuyến công (Quý III - IV, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn, phối hợp với các ngành có liên quan để tham mưu UBND tỉnh nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong đầu tư, sản xuất (Quý I-IV, Phòng Quản lý công nghiệp, Phòng Kế hoạch Tài chính Tổng hợp).
- Góp ý thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định (Quý I-IV, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp và Đề án rà soát đề án đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt (Quý I-IV, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Tổ chức lớp tập huấn, sát hạch và xác nhận kiến thức về An toàn thực phẩm; tham mưu cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về An toàn thực phẩm; Xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công Thương (Quý I-IV, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Tham mưu cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá; giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá; Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp (Quý I-IV, Phòng Quản lý công nghiệp).
- Phối hợp UBND huyện, thành phố, thị xã và các ngành đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn (Quý I-IV, Phòng Quản lý công nghiệp, Kế hoạch Tài chính Tổng hợp, Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện).
7/ Công tác quản lý xuất nhập khẩu, thương mại điển tử, thương mại biên giới và HNKT Quốc tế:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án xuất khẩu tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030; Tiếp tục phối hợp cung cấp thông tin xúc tiến xuất khẩu thông qua Tham tán và Tùy viên thương mại; trang Diễn đàn Ngoại giao kinh tế; hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và mở rộng thị trường xuất khẩu; Đẩy mạnh hoạt động kết nối giao thương, trao đổi hàng hóa giữa tỉnh Đắk Lắk và tỉnh MonDukiri – Camphuchia thông qua các hội nghị, hội chợ TM hàng năm (Quý I-IV, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu).
- Tham mưu tổ chức Hội nghị Tổng kết niên vụ cà phê 2017-2018 (Quý IV, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu).
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai công tác tập huấn về Hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh; Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 (Quý III, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu).
8/ Công tác xúc tiến thương mại:
- Phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại tại Đà Nẵng; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Chi nhánh Đà Nẵng và các đơn vị có chức năng tổ chức các lớp tập huấn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tổ chức xây dựng các ấn phẩm phục vụ công tác quảng bá, giới thiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh: đĩa CD rom quảng bá tiền năng xúc tiến thương mại, túi xách... (Quý I-II, Trung tâm xúc tiến thương mại).
- Tổ chức các Phiên chợ hàng Việt về nông thôn khu vực miền núi trên địa bàn tỉnh từ Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (Quý II, Trung tâm xúc tiến thương mại).
- Tổ chức, tham gia và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội chợ - triển lãm trong và ngoài nước nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hóa của địa phương, mở rộng kênh phân phối sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong và ngoài nước; đẩy mạnh thực hiện công tác xúc tiến thương mại theo định hướng mang tầm khu vực, quốc gia (Quý I- IV, Trung tâm xúc tiến thương mại).
- Tham gia các Hội chợ - triển lãm mang tầm khu vực, quốc gia, chuyên ngành. Tổ chức gian hàng chung và vận động, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia trưng bày giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại các Hội chợ - triển lãm; Kết nối giao thương, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, kết nối cung cầu liên kết tiêu thụ, tiến tới ký kết các biên bản ghi nhớ về các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk (Quý II-IV, Trung tâm xúc tiến thương mại).
9/ Công tác khuyến công:
- Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn (Quý II-IV, Trung tâm khuyến công và TVPTCN, Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố).
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (Quý II-IV, Trung tâm khuyến công và TVPTCN, Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố).
- Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (Quý II, Trung tâm khuyến công và TVPTCN, Phòng Quản lý Công nghiệp, Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện).
- Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công thông qua chương trình; Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công (Quý I-IV, Trung tâm khuyến công và TVPTCN).
10/ Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường (Chi Cục Quản lý thị trường):
Tăng cường kiểm tra, phối hợp kiểm tra An toàn vệ sinh thực phẩm, các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả nhằm đảm bảo ổn định thị trường trên địa bàn, củng cố xây dựng các cơ sở báo tin; giao kế hoạch kiểm tra, chi phí cho các đội quản lý thị trường và giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch (Quý I-IV).
11/ Công tác thanh tra, kiểm tra:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm các lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương như: hoạt động bán buôn, bán lẻ điện; hoạt động tư vấn điện lực; hoạt động kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và bảo quản VLNCN trên địa bàn tỉnh; về việc thực hiện các chương trình, hình thức khuyến mại; bán hàng đa cấp, kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, bia, rượu, thuốc lá các doanh nghiệp thuộc ngành trên địa bàn (Quý I-IV, Thanh tra Sở).
- Phối hợp và tổ chức thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh (Quý I-IV, Thanh tra Sở).
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các đơn vị trực thuộc Sở quản lý ( Quý I-IV, Thanh tra Sở).
- Tham mưu giám đốc Sở giải quyết kịp thời, dứt điểm những vụ việc khiếu – tố phát sinh, không để đơn thư tồn đọng và kéo dài (Quý I-IV, Thanh tra Sở).
12/ Ổn định tổ chức và nâng cao năng lực quản lý ngành Công Thương:
- Rà soát công tác tổ chức cán bộ và chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc, Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực của cơ quan theo kế hoạch (Quý I-IV, Văn phòng Sở).
- Khuyến khích thành lập và củng cố, phát triển các hiệp hội ngành nghề công nghiệp – thương mại để tạo sức mạnh, tiếp tục duy trì đối thoại giữa doanh nghiệp với lãnh đạo tỉnh để giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc (Hội cơ khí, Hội tiêu người dùng).
- Cử cán bộ tham gia học tập các lớp chính trị, các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn nâng cao trình độ quản lý (Quý I-IV, Văn Phòng Sở).
- Tham mưu công tác cải cách hành chính; công tác duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 (Quý I-IV, Văn Phòng Sở).
13/ Nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành Công Thương.
- Phối hợp với các ngành, địa phương chuẩn bị tốt vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến. Thực hiện tốt chính sách tiêu thụ hàng hóa nông sản thông qua hợp đồng nhằm tạo sự gắn kết, ổn định lâu dài giữa nhà máy chế biến với người sản xuất nguyên liệu trên địa bàn, đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy chế biến đường, tinh bột sắn, điều …
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án như: các dự án năng lượng mặt trời, điện gió, chế biến nông sản… các dự án siêu thị, trung tâm thương mại phức hợp, đảm bảo tiến độ đầu tư và sớm đi vào hoạt động.
- Xây dựng chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của đơn vị mình, tích cực tham gia các hoạt động quảng bá, giới thiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, tích lũy để nghiên cứu đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, bám sát các chủ trương chính sách của Nhà nước như: Khuyến khích đầu tư, kích cầu, … để tận dụng cơ hội phát triển.
- Thực hiện xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề để tạo sức mạnh.
- Tăng cường thông tin báo cáo cho cơ quan quản lý chuyên ngành, phản ánh kịp thời các khó khăn, vướng mắc, đề xuất các biện pháp tháo gỡ, đảm bảo cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Giao cho Phòng Kế hoạch Tài chính Tổng hợp Sở Công Thương chủ trì cùng các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thuộc Sở phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố Buôn Ma Thuột và các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện chương trình này; tham mưu Giám đốc Sở đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ vượt thẩm quyền. Định kỳ tổng hợp báo cáo lãnh đạo Sở, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
Trên cơ sở chương trình hành động ngành Công Thương năm 2018, các bộ phận chức năng của Sở Công Thương, Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố Buôn Ma Thuột làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo Sở, UBND huyện, thị Xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch phát triển ngành Công Thương năm 2018.