Đắk Lắk: Hoạt động Thương mại trên địa bàn tỉnh tháng 8/2019.

Thứ tư - 04/09/2019 04:17

Theo Sở Công Thương: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường tháng 8 ước thực hiện 6.867 tỷ đồng, tăng 3,76% so với tháng trước (tháng trước 6.618 tỷ đồng); lũy kế 8 tháng đầu năm 2019 ước thực hiện 52.268 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2018 (8 tháng năm 2018 đạt 45.818 tỷ đồng), đạt 71,6% kế hoạch năm.

Đắk Lắk: Hoạt động Thương mại trên địa bàn tỉnh tháng 8/2019.

Nhìn chung, trong tháng sức mua của người dân tăng hơn so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng, hiện nay tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh vẫn diễn biến ổn định, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Giá bán lẻ xăng, dầu trong tháng điều chỉnh 02 lần giảm vào ngày 01/8 và  ngày 16/8; hiện giá xăng RON95 20.800 đồng/lít, xăng E5 RON92 19.730 đồng/lít, dầu hỏa 16.830 đồng/lít. Giá một số mặt hàng nông sản chủ yếu: Cà phê nhân xô ổn định ở mức 33.000-34.000 đồng/kg; giá tiêu 45.000-46.000 đồng/kg.
- Hoạt động xuất khẩu:  
Kim ngạch xuất khẩu tháng 8/2019 ước thực hiện 40 triệu USD bằng 100% so với tháng trước (tháng trước 40 triệu USD), lũy kế 8 tháng năm 2019 ước đạt 380 triệu USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2018 ( 8 tháng năm 2018 đạt 346,498 triệu USD), đạt 61,3% kế hoạch năm. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu giảm: cà phê nhân, sản phẩm ong, sản phẩm sắn giảm do giá xuất khẩu giảm. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu tăng: cà phê hòa tan, hạt điều và cao su tăng về lượng so với cùng kỳ, trong đó:
Cà phê nhân xuất khẩu 140.000 tấn đạt 60,9% kế hoạch năm, giảm 1,55% về lượng và giảm 16,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; Cà phê hòa tan xuất khẩu 3.100 tấn đạt 44,3% kế hoạch năm, giảm 0,4% về lượng và giảm 7,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; Hạt tiêu xuất khẩu 3.650 tấn đạt 60,8% kế hoạch năm, tăng 24,4% về lượng nhưng giảm 4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; Hạt điều xuất khẩu 230 tấn đạt 41,8% kế hoạch năm, tăng 6% về lượng so với cùng kỳ năm 2018; Sản phẩm ong xuất khẩu 5.100 tấn đạt 72,9% kế hoạch năm, giảm 48,4% về lượng so với cùng kỳ năm 2018; Sản phẩm sắn xuất khẩu 19.000 tấn đạt 14,6% kế hoạch năm, giảm 29,8% về lượng so với cùng kỳ 2018; Cao su xuất khẩu 6.800 tấn đạt 85% kế hoạch năm, tăng 51,14% so với cùng kỳ năm 2018.
- Hoạt động Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu toàn tỉnh tháng 8/2019 ước thực hiện 4 triệu USD, bằng 100% so với tháng trước; lũy kế 8 tháng ước thực hiện 52 triệu USD đạt 62,65% kế hoạch năm, giảm 29,5% so với cùng kỳ năm 2018 (8 tháng năm 2018 đạt 73,769 triệu USD). Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thiết bị, máy móc, nguyên liệu phục vụ sản xuất và phân bón.
- Hoạt động Xúc tiến thương mại:
Tham dự Hội nghị tập huấn hướng dẫn cơ chế, chính sách Xúc tiến thương mại quốc gia và nâng cao năng lực quản lý, thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia và tham dự Hội nghị tập huấn phổ biến văn bản quy phạm pháp luật do Cục Xúc tiến thương mại tổ chức tại thành phố Cần Thơ; Tham gia: “Hội nghị kết nối cung cầu khu vực miền Trung - Tây Nguyên và các tỉnh/ thành tại Gia Lai” năm 2019; Hội chợ Thương mại quốc tế Nha Trang năm 2019; Xây dựng đề án: Tham gia Hội nghị Kết nối cung - cầu hàng hoá giữa TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành năm 2019; Khảo sát, kết nối giao thương, đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn sang thị trường Trung Quốc; Công văn gửi Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương về việc hỗ trợ tổ chức chương trình định hướng cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc, tổ chức hội nghị tập huấn định hướng cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc tại thành phố Buôn Ma Thuột; Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Đầu tư và Du lịch Đồng Tháp tổ chức Hội nghị kết nối giao thương giữa doanh nghiệp hai tỉnh tại thành phố Buôn Ma Thuột./.

Tác giả: Mai Thanh - TTKC

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hoi dap
Idesk
Email
Chuyen doi so
ISO
LICH TIEP CONG DAN
Code Buy Transfer Sell
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
JPY 160.50 162.12 169.87
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây