Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam giảm tháng thứ 3 liên tiếp

Thứ tư - 16/05/2018 05:05
Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, giá xuất khẩu bình quân cà phê giảm 14,8% so với 4 tháng đầu năm 2017.
1
1
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, 10 ngày đầu tháng 5/2018, giá cà phê trong nước giảm so với cuối tháng 4/2018 và so với cùng kỳ tháng trước. Chốt phiên giao dịch ngày 9/5/2018, tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 1,6% so với cuối tháng 4/2018 và giảm 0,3% so với ngày 9/4/2018, xuống mức 36.200 – 36.300 VNĐ/kg. Giá cà phê xuất khẩu loại 5% hạt đen và vỡ giao tại cảng TP.HCM ở mức 1.654 USD/tấn, trừ lùi 140 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2018 đạt 155,6 nghìn tấn, trị giá 297,74 triệu USD, giảm 22,1% về lượng và giảm 23,1% về trị giá so với tháng 3/2018, tăng 16,9% về lượng nhưng giảm 1,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu cà phê đạt 685 nghìn tấn, trị giá 1,326 tỷ USD, tăng 17% về lượng nhưng giảm 0,3% về trị giá so 4 tháng đầu năm 2017.
Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê trong tháng 4/2018 đạt 1.913 USD/tấn, giảm 1,1% so với tháng 3/2018 và giảm 15,9% so với tháng 4/2017. Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt 1.936 USD/tấn, giảm 14,8% so với 4 tháng đầu năm 2017.
2
Tháng 4/2018, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê sang thị trường Campuchia tăng 45,6% so với tháng 3/2018, đạt mức 5.786 USD/tấn, so với cùng kỳ năm 2017 tăng 84,6%. Giá xuất khẩu cà phê bình quân sang các thị trường Ba Lan, Canada, New Zealand tăng 23,7%, 15,1%, 20,6%, đạt lần lượt 2.837 USD/tấn, 2.170 USD/tấn, 2.150 USD/tấn.
3
Tháng 4/2018, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường lớn tăng, trừ xuất khẩu sang thị trường Đức, Hoa Kỳ và Algérie giảm. Tháng 4/2018, xuất khẩu cà phê sang thị trường Đức giảm 5,4% về lượng và giảm 22,1% về trị giá so với tháng 4/2017, đạt xấp xỉ 15,5 nghìn tấn, trị giá trên 29 triệu USD. Lượng cà phê xuất khẩu sang Mỹ tháng 4/2018 đạt 15,5 nghìn tấn, trị giá 29 triệu USD, giảm 13,3% về lượng và giảm 28,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, xuất khẩu cà phê sang thị trường Ý, Tây Ban Nha, Nhật Bản... đạt tốc độ tăng trưởng 2-3 con số về lượng.
Trên thị trường thế giới,10 ngày đầu tháng 5/2018, giá cà phê Robusta tăng, Arabica giảm.
Giá cà phê Robusta tăng do Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) dự báo tiêu thụ cà phê niên vụ 2017/2018 sẽ tăng lên 159,92 triệu bao, cao hơn mức 158,89 triệu bao công bố trước đó, và thị trường đang chuyển từ dư thừa sang thiếu hụt nhẹ. Nguồn cung cà phê niên vụ 2017/2018 sẽ thiếu hụt khoảng 254.000 bao. Dự báo về sản lượng cà phê niên vụ 2017/2018 được ICO giữ nguyên ở 159,66 triệu bao. ICO cũng điều chỉnh các con số cung – cầu niên vụ 2016/2017, theo đó thị trường thiếu hụt 164.000 bao, so với dự báo dư thừa 312.000 bao trước đây, phản ánh nhu cầu tiêu thụ đang tăng lên.
Nguồn cung cà phê xuất khẩu có khả năng giảm trong các tháng tới, Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê Bra-xin, xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 3/2018 đạt 1,95 triệu bao, tăng hơn 1% so với cùng kỳ năm 2017, nhưng vẫn thấp hơn so với bình quân xuất khẩu hàng tháng từ 2,7 – 2,8 triệu bao. Khả năng nước này vẫn sẽ duy trì mức xuất khẩu thấp trong tháng 6 và tháng 7 khi niên vụ cà phê mới sẽ bắt đầu vào khoảng tháng 8/2018. Trong khi đó, xuất khẩu cà phê của Indonesia và Uganda giảm do nguồn cung cạn kiệt. 
Trong tuần đầu tháng 5, dự trữ cà phê Robusta tại châu Âu đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 3 năm. Tính từ đầu năm tới nay, dự trữ cà phê tại châu Âu giảm gần 37%, xuống còn 76.790 tấn.

Tác giả: Hoài Phương - TTKC

Nguồn tin: Theo Cafef:

 Tags: cà phê

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hoi dap
Idesk
Email
Chuyen doi so
ISO
LICH TIEP CONG DAN
CCHC
Đánh giá dịch vụ công
Bình chọn SẢN PHẨM CNNTTB
Tiềm năng, thế mạnh và các sản phẩm thương mại
Code Buy Transfer Sell
AUD 15,720.97 15,879.77 16,389.90
CAD 17,781.41 17,961.02 18,538.01
CNY 3,347.79 3,381.60 3,490.76
EUR 26,178.32 26,442.75 27,614.88
GBP 30,615.29 30,924.53 31,917.97
HKD 3,082.33 3,113.46 3,213.48
JPY 159.90 161.51 169.24
SGD 17,976.33 18,157.91 18,741.22
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây