Giá nông sản hôm nay 14/6: Giá cà phê giảm dưới mức 35.000 đồng/kg, giá tiêu đứng yên

Thứ năm - 14/06/2018 03:15
Trên thị trường nông sản hôm nay 14/6, giá cà phê nhân xô tại Tây Nguyên giảm 500 đồng/kg về mức 34.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá hồ tiêu hôm nay không có nhiều biến động, các đại lý và doanh nghiệp vẫn thu mua ở mức thấp, từ 56.000 – 59.000 đồng/kg.

Giá cà phê đồng loạt lao dốc

Giá cà phê hôm nay 14/6 tại các địa phương trọng điểm cả nước ghi nhận giảm sâu 500 đồng/kg, về đáy mới. Hiện giá cà phê Tây Nguyên dao động trong khoảng 34.500 – 35.400 đồng/kg, với mức giá phổ biến là 34.500 – 35.300 đồng/kg.

Cụ thể, tại huyện Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay sau khi giảm 500 đồng/kg đang bán ở mức 34.500 đồng/kg, giá cà phê tại Di Linh, Lâm Hà ở mức 34.400 – 34.500 đồng/Kg. Lâm Đồng đang là địa phương có giá cà phê thấp nhất.

Giá cà phê vẫn đang tụt dốc

Giá cà phê tại huyện Cư M’gar (ĐắkLắk), Ea H’leo (ĐắkLắk) sau nhiều phiên giảm liên tiếp đang dao động trong khoảng 35.200 – 35.300 đồng/kg. Giá cà phê tại huyện Buôn Hồ ở mức 35.300 đồng/kg.

Còn tại Gia Lai giá cà phê hôm nay sau khi giảm 500 đồng/kg đang bán ở mức 35.500 đồng/kg. Hiện giá cà phê Gia lai đang cao nhất cả nước.

Tại Kon Tum giá cà phê hôm nay có mức 35.200 đồng/kg.

Trong khi tỉnh Đắk Nông giá cà phê hôm nay ở mức 35.300 đồng/kg.

Hiệp hội các nhà xuất khẩu Brazil, Cecafé, đã báo cáo xuất khẩu cà phê trong tháng 5 đạt tổng số 1,46 triệu bao. Do bị ảnh hưởng bởi cuộc đình công của các lái xe tải, có từ 400.000 – 500.000 bao bị chậm trễ trong tháng.

Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) đã công bố báo cáo mới nhất của họ trong đó tổng xuất khẩu cà phê trong tháng 4 năm 2018 được cho là đã tăng 7,1% lên 10,18 triệu bao so với cùng tháng năm ngoái. Điều này mang lại con số xuất khẩu tích lũy trong bảy tháng đầu của tháng 10/2017 – 9/2018 với tổng số 70.647 triệu bao, trong đó cà phê Arabica đứng ở mức 44.568 triệu bao, một con số không thay đổi nhiều so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi Xuất khẩu cà phê Robusta đăng ký tăng 908.000 bao hoặc cao hơn 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, trong báo cáo, Việt Nam dự đoán sẽ đạt 17 triệu bao xuất khẩu cà phê robusta chủ yếu trong 7 tháng đầu năm nay. Đây là khối lượng xuất khẩu cao nhất được ghi nhận từ nhà sản xuất cà phê robusta lớn nhất này để tiếp tục cung cấp cho thị trường tiêu thụ năm nay.

Giá tiêu không đổi so với cuối tuần trước

Gía tiêu tại các tỉnh Tây nguyên và Đông Nam Bộ vẫn đang ở mức thấp, không có nhiều biến động với các hoạt động mua bán chậm.

Cập nhật giá hồ tiêu hôm nay 14/6, giá tiêu được các doanh nghiệp và đại lý thu mua quanh mức 57.000 – 59.000 đồng/kg. Hiện giá tiêu tại Chư Sê (Gia Lai) tăng 1.000 đồng/kg vào hôm qua ở ở mức 57.000 đồng/kg. Tại tỉnh ĐắkLắk, Bình Phước giá hồ tiêu hôm nay có giá 57.000 đồng/kg. Còn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giá hồ tiêu vừa tăng 1.000 đồng/kg lên ở mức 59.000 đồng/kg, lúc này đây vẫn là địa phương có giá tiêu cao nhất trong khu vực.

Tại tỉnh Đắk Nông, Đồng Nai giá hồ tiêu cũng tăng 1.000 đồng/kg hiện có giá ở mức 58.000 đồng/kg.Trong khi đó giá tiêu Bình Phước tăng 1.000 đồng lên mức 58.000 đồng/kg.

Theo Sở Nông nghiệp – phát triển nông thôn Đồng Nai, do gần đây xuất hiện nhiều cơn mưa lớn, độ ẩm cao, dẫn đến hơn 1.300 ha tiêu trên địa bàn tỉnh bị bệnh chết chậm và hơn 210 ha bị bệnh chết nhanh. Bên cạnh vấn đề thời tiết, bệnh trên cây tiêu còn do thời gian qua giá hạt tiêu xuống quá thấp, các nhà vườn không chú ý nhiều đến việc đầu tư thoát nước, tỉa bỏ những nhánh cây già, sâu bệnh và giảm đầu tư. Đồng Nai hiện có gần 18.000 ha tiêu, vượt so với quy hoạch đến năm 2020 gần 8.000 ha. Tuy nhiên gần đây, giá tiêu xuống thấp, dịch bệnh nhiều, nên không ít nhà vườn đã chặt bỏ tiêu để trồng cây khác.

Tác giả: Mai thanh - TTKC

Nguồn tin: Theo Danviet.vn:

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hoi dap
Idesk
Email
Chuyen doi so
ISO
LICH TIEP CONG DAN
CCHC
Đánh giá dịch vụ công
Bình chọn SẢN PHẨM CNNTTB
Tiềm năng, thế mạnh và các sản phẩm thương mại
Code Buy Transfer Sell
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
JPY 159.05 160.66 168.34
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây