Bộ Công Thương: Ban hành Công văn điều hành kinh doanh xăng dầu

Thứ sáu - 03/05/2019 04:26
Ngày 02/5/2019 Bộ Công Thương ban hành Công văn số 3006/BCT-TTTN gửi các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
Bộ Công Thương: Ban hành Công văn điều hành kinh doanh xăng dầu

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước ngày 02 tháng 5 năm 2019 là: 80,294 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 2,399 USD/thùng, tương đương +3,08% so với kỳ trước); 82,281 USD/thùng xăng RON95 (tăng 2,473 USD/thùng, tương đương +3,10% so với kỳ trước); 83,792 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 1,801 USD/thùng, tương đương +2,20% so với kỳ trước); 83,853 USD/thùng dầu hỏa (tăng 2,129 USD/thùng, tương đương +2,61% so với kỳ trước); 442,103 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 13,777 USD/tấn, tương đương +3,22% so với kỳ trước). (Chi tiết tại bảng thống kê giá thành phẩm xăng dầu thế giới 15 ngày gần đây).
Giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5RON92 theo Công văn số 462/BTC-QLG ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính về điều hành kinh doanh xăng dầu là 14.791 đồng/lít (chưa có thuế GTGT).
Từ đầu năm 2019 đến nay, mặc dù giá thế giới có xu hướng tăng nhưng Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã điều hành chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu liên tục và ở mức cao nhằm giữ ổn định giá bán xăng dầu trong nước (dịp trước, trong và ngay sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, tránh tác động cộng hưởng trong đợt điều chỉnh tăng giá điện ngày 20 tháng 3 năm 2019) hoặc hạn chế mức tăng giá bán xăng dầu trong nước. Hiện giá bán lẻ các mặt hàng xăng trong nước vẫn đang được duy trì ở mức thấp hơn khá nhiều so với giá cơ sở. Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến kỳ điều hành này (ngày 02 tháng 5 năm 2019) so với giá bán tối đa kỳ điều hành trước liền kề (ngày 17 tháng 4 năm 2019) là: tăng 1.910 đồng/lít xăng E5RON92; tăng 1.239 đồng/lít xăng RON95-III; tăng 311 đồng/lít dầu diesel 0.05S; tăng 363 đồng/lít dầu hỏa; tăng 385 đồng/kg dầu mazut 180CST 3.5S. Để tiếp tục góp phần bình ổn giá cả các mặt hàng tiêu dùng, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, căn cứ tình hình thực tế của Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, trong kỳ điều hành này Liên Bộ Công Thương - Tài chính tiếp tục chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu để hạn chế mức tăng giá cho các mặt hàng xăng, hạn chế tác động tâm lý đến thị trường hàng hóa nói chung. (Chi tiết mức chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu từ đầu năm 2019 tới trước kỳ điều hành này tại bảng đính kèm).
Thực hiện Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường, quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT; căn cứ Công văn số 4098/VPCP-KTTH ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về điều hành giá xăng dầu, Công văn số 1134/VPCP-KTTH ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về công bố giá cơ sở xăng dầu; căn cứ Công văn của Bộ Tài chính: số 1072/BTC-QLG ngày 18 tháng 11 năm 2016 về điều hành kinh doanh xăng dầu, số 3867/BTC-QLG ngày 02 tháng 4 năm 2019 về thuế nhập khẩu bình quân trong công thức tính giá cơ sở xăng dầu Quý I/2019, số 3910/BTC-QLG ngày 04 tháng 4 năm 2018 về công bố giá cơ sở xăng RON95, số 367/BTC-QLG ngày 06 tháng 4 năm 2018 về tính giá cơ sở xăng RON95, số 404/BTC-QLG ngày 17 tháng 4 năm 2018 về công bố giá cơ sở mặt hàng xăng RON95, số 462/BTC-QLG ngày 17 tháng 4 năm 2019 về điều hành kinh doanh xăng dầu.
Nhằm mục đích điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo giá bán xăng dầu trong nước phản ánh xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và tình hình thực tế của Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, đồng thời tiếp tục góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, hỗ trợ đời sống sinh hoạt của người dân, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định:
1. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
1.1. Trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
Giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.
1.2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
- Xăng E5RON92: 925 đồng/lít (kỳ trước chi 1.456 đồng/lít);
- Xăng RON95: 283 đồng/lít (kỳ trước chi 743 đồng/lít).
2. Giá bán xăng dầu
Sau khi thực hiện việc trích lập, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, điều chỉnh tăng giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường:
- Xăng E5RON92: tăng 985 đồng/lít;
- Xăng RON95-III: tăng 956 đồng/lít;
- Dầu diesel 0.05S: tăng 311 đồng/lít;
- Dầu hỏa: tăng 363 đồng/lít;
- Dầu mazut 180CST 3.5S: tăng 385 đồng/kg.
Như vậy, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:
- Xăng E5RON92: không cao hơn 20.688 đồng/lít;
- Xăng RON95-III: không cao hơn 22.191 đồng/lít;
- Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 17.695 đồng/lít;
- Dầu hỏa: không cao hơn 16.625 đồng/lít;
- Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 16.002 đồng/kg.
3. Thời gian thực hiện
- Trích lập, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu: Áp dụng từ 16 giờ 00 ngày 02 tháng 5 năm 2019.
- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu quy định nhưng không sớm hơn 16 giờ 00 ngày 02 tháng 5 năm 2019 đối với các mặt hàng xăng dầu.
- Kể từ 16 giờ 00 ngày 02 tháng 5 năm 2019, là thời điểm Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT.

 

Tác giả: Mai Thanh - TTKC

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hoi dap
Idesk
Email
Chuyen doi so
ISO
LICH TIEP CONG DAN
Code Buy Transfer Sell
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
JPY 158.53 160.13 167.79
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây