Ước tính trong 06 tháng đầu năm 2018 tổng kim ngạch XNK hàng hóa của Việt Nam dự kiến đạt 225,29 tỷ USD, tăng 13%, so với cùng kỳ năm 2017 (trong đó xuất khẩu ước đạt 113,93 tỷ USD, tăng 16% và nhập khẩu ước tính 111,36 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2017
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6/2018 ước tính thâm hụt 100 triệu USD. Như vậy, trong nửa đầu năm 2018 cả nước thặng dư hơn 2,57 tỷ USD.
* Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong tháng 6/2018 và 6 tháng đầu năm 2018:
- Điện thoại các loại & linh kiện: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính đạt 3,2 tỷ USD, giảm 0,8% so với tháng trước; ước 6 tháng/2018 đạt 22,5 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính đạt 2,5 tỷ USD, tăng 1,4% so với tháng trước; ước 6 tháng/2018 đạt hơn gần 13,46 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước.
- Hàng dệt may: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính đạt 2,5 tỷ USD, tăng 6,2% so với tháng trước; ước 6 tháng/2018 đạt 13,42 tỷ USD, tăng 13,8% so cùng kỳ năm trước
- Hàng giày dép: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính đạt 1,55 tỷ USD, tăng 0,9% so với tháng trước; ước 6 tháng/2018 đạt 7,79 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính đạt 750 triệu USD, tăng 3% so với tháng trước; ước 6 tháng/2018 đạt 4,13 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính đạt 750 triệu USD, giảm 2,1% so với tháng trước; ước 6 tháng/2018 đạt 3,96 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.
- Cà phê: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính đạt 287 triệu USD, giảm 2,4%; ước 6 tháng/2018 đạt 1,98 tỷUSD giảm 6% so với cùng kỳ năm trước.
- Dầu thô: trị giá xuất khẩu trong tháng 06/2018 ước tính là 289 nghìn tấn, giảm 14,4% và trị giá là 165 triệu USD, giảm 18% so với tháng trước; Lượng xuất trong 6 tháng/2018 ước đạt 1,85 triệu tấn, trị giá ước đạt 1 tỷ USD, giảm 50,7% về lượng và giảm 32,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
* Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tháng 6/2018 và 6 tháng đầu năm 2018:
- Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu trong tháng 06/2018 ước tính là 1,3 triệu tấn, tăng 3,5% so với tháng trước và trị giá là 900 triệu USD, tăng 3% so với tháng trước; lượng xuất khẩu trong 6 tháng/2018 ước đạt hơn 7 triệu tấn, trị giá ước đạt 4,61 tỷ USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 38,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng 06/2018 ước đạt 3,1 tỷ USD, giảm 10% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 19,7 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: nhập khẩu trong tháng 06/2018 ước đạt 3 tỷ USD, giảm 2% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 16,15 tỷ USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2017.
- Điện thoại các loại và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng 06/2018 ước đạt 850 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 5,97 tỷ USD, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Vải các loại: trị giá nhập khẩu trong tháng 06/2018 ước đạt 1,3 tỷ USD, giảm 4% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 6,43 tỷ USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước.
- Sắt thép các loại: ước tính trong tháng 06/2018 đạt 1,3 triệu tấn, giảm 7,9% và trị giá đạt 956 triệu USD, giảm 6,4% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 7 triệu tấn, giảm 11,6% và trị giá đạt 5 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.
- Chất dẻo nguyên liệu: ước tính trong tháng 06/2018 đạt 470 nghìn tấn, giảm 1,5% so với tháng trước và trị giá đạt 780 triệu USD, tăng 0,2% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 2,67 triệu tấn, trị giá đạt 4,34 tỷ USD; tăng 11,1% về lượng và tăng 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
- Kim loại thường khác: ước tính trong tháng 06/2018 đạt 145 nghìn tấn, giảm 2,6% và trị giá là 575 triệu USD, giảm 2% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 912 nghìn tấn, giảm 2,2% và trị giá đạt 3,42 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.
- Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày: ước tính trong tháng 06/2018 đạt 580 triệu USD, giảm nhẹ 0,3% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2018 đạt 2,9 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tác giả: Hoài Phương - TTKC
Nguồn tin: Nguồn số liệu: Hải quan Việt Nam:
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Bảng giá nông sản ngày01/12/2025
Bảng giá nông sản ngày 28/11/2025
Bảng giá nông sản ngày 27/11/2025
| Code | Buy | Transfer | Sell |
|---|---|---|---|
| AUD | 16,804.66 | 16,974.41 | 17,517.95 |
| CAD | 18,357.85 | 18,543.28 | 19,137.06 |
| CNY | 3,634.34 | 3,671.05 | 3,788.61 |
| EUR | 29,824.42 | 30,125.68 | 31,396.64 |
| GBP | 33,922.81 | 34,265.46 | 35,362.68 |
| HKD | 3,289.76 | 3,322.99 | 3,450.04 |
| JPY | 163.47 | 165.12 | 173.85 |
| SGD | 19,805.38 | 20,005.43 | 20,687.37 |
| USD | 26,140.00 | 26,170.00 | 26,410.00 |