Sở Công Thương Đắk Lắk

https://socongthuong.daklak.gov.vn


Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP – Quy định về hoá đơn

Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP – Quy định về hoá đơn
Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Nghị định này đã tập hợp, sửa đổi quy định về hóa đơn tại Nghị định 119, Nghị định 51, Nghị định 04, Thông tư 68, Thông tư 32, Thông tư 39 và các Thông tư về hóa đơn bán tài sản công, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia.
1. Quy định về hình thức hóa đơn theo Nghị định 123/2020
Nghị định 123/2020 đã quy định hóa đơn gồm cả 2 hình thức là hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: Hóa đơn giá trị gia tăng; Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn bán tài sản công; Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia; Các loại hóa đơn khác.
Hóa đơn giấy do cơ quan thuế đặt in và ban cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp mới thành lập.
2. Quy định về hình thức chứng từ của Nghị định 123/2020
Tương tự như hóa đơn, chứng từ gồm cả 2 hình thức là chứng từ điện tử và chứng từ giấy (tự in, đặt in). Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
Quy định của Nghị định 123/2020 NĐ CP
Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ thuế, khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
2.1 Miễn phí dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong 01 năm cho 02 đối tượng
Theo đó, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời hạn 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
-Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
Ngoài ra, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc 02 đối tượng trên khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.
3. Quy định về hiệu lực thi hành Nghị định 123/2020
Tại Điều 59, Nghị định 123/2020 đã quy định cụ thể về hiệu lực thi hành. Nghị định 123/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.
Nghị định 51/2010, Nghị định 04/2014, Nghị định 119/2018 tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2020.
Xem chi tiết Nghị định 123/2020/NĐ-CP tại đây./.

Tác giả: Lê Bích-TTKC

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây